Scholar Hub/Chủ đề/#nước thải sinh hoạt/
Nước thải sinh hoạt là nước bị ô nhiễm do các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người. Nó bao gồm các chất thải từ gia đình, nhà hàng, khách sạn, trường học...
Nước thải sinh hoạt là nước bị ô nhiễm do các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người. Nó bao gồm các chất thải từ gia đình, nhà hàng, khách sạn, trường học và các công trình dân dụng khác. Nước thải sinh hoạt thường chứa các chất ô nhiễm như hữu cơ, chất hữu cơ tan, dioxin, chất vi lượng và vi khuẩn gây bệnh.
Nước thải sinh hoạt là loại nước bị ô nhiễm do các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người. Các nguồn nước thải sinh hoạt bao gồm nước từ nhà bếp, phòng tắm và nhà vệ sinh, nước từ máy giặt, nước từ máy rửa chén, nước từ nhà hàng, khách sạn, trường học và các công trình dân dụng khác.
Nước thải sinh hoạt thường chứa các chất ô nhiễm hữu cơ và hợp chất hóa học. Các chất hữu cơ có thể bao gồm chất thải từ việc nấu nướng và chế biến thực phẩm, chất bã hữu cơ từ nguồn chất thải hữu cơ như thức ăn thừa sót hoặc phân của động vật, và các hợp chất hữu cơ khác như dầu mỡ và chất chứa carbohydrate.
Nước thải sinh hoạt cũng chứa chất vi lượng như chất khoáng, chất dinh dưỡng như nitơ và phospho. Các chất này thường xuất hiện trong nước thải từ nhà vệ sinh, nước từ máy giặt và nước từ nhà bếp.
Nước thải sinh hoạt cũng có thể chứa các chất ô nhiễm nguy hiểm như dioxin, một hợp chất độc hại cho con người và môi trường. Các chất này có thể xuất hiện trong nước thải từ các nguồn chất thải sinh hoạt như rác thải chứa hóa chất độc hại.
Nước thải sinh hoạt chứa cả vi khuẩn và vi rút gây bệnh. Các chất thải như phân của con người có thể chứa các vi khuẩn gây bệnh như E. coli và salmonella. Những nguồn nước thải này có khả năng gây nhiễm trùng và bệnh truyền nhiễm nếu không được xử lý đúng cách.
Quản lý và xử lý nước thải sinh hoạt là rất quan trọng để bảo vệ môi trường và sức khỏe con người. Quá trình xử lý nước thải sinh hoạt bao gồm các bước như thu thập, xử lý và tái sử dụng hoặc tiêu hủy an toàn nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường và con người.
Nước thải sinh hoạt từ gia đình và các cơ sở sinh hoạt khác (như nhà hàng, khách sạn, trường học) bao gồm nhiều thành phần khác nhau. Dưới đây là một số thành phần chính trong nước thải sinh hoạt:
1. Nước rửa: Nước từ máy rửa chén, bát đĩa, nồi, chảo chứa các chất hóa học như xà phòng, chất tẩy rửa, và chất khử trùng. Nước rửa cũng có thể chứa chất bẩn như chất thức ăn, chất béo và các mảnh vụn.
2. Nước từ nhà tắm và rửa: Nước từ các bồn tắm, vòi sen, và chậu rửa chứa các chất hóa học như xà phòng, dầu gội đầu, kem đánh răng, chất tẩy da chết và mỹ phẩm. Nước này cũng chứa các chất bẩn như tế bào da chết, lông, mỡ và bụi bẩn.
3. Nước từ nhà vệ sinh: Nước từ nhà vệ sinh chứa chất thải sinh học như nước tiểu và phân. Nước này có thể chứa vi khuẩn, vi rút, và các chất thải hữu cơ.
4. Nước từ máy giặt: Nước từ việc giặt quần áo chứa chất tẩy rửa, chất làm mềm nước và chất phụ gia khác. Nước này cũng có thể chứa hạt bụi, lông và chất thải từ quần áo.
5. Nước từ chuồng trại và nhà máy chế biến thực phẩm: Nước thải từ khoa học viên, trại gia cầm và nhà máy chế biến thực phẩm chứa chất thải hữu cơ từ thức ăn thừa, phân, và chất bẩn khác. Nước này cũng có thể chứa chất dinh dưỡng như nitơ và phospho.
Quá trình xử lý nước thải sinh hoạt thường gồm các bước sau đây:
1. Thu gom: Nước thải sinh hoạt được thu gom thông qua hệ thống thoát nước và đường ống thoát.
2. Xử lý cơ bản: Nước thải được xử lý cơ bản để loại bỏ các tạp chất lớn như cặn bã và mảnh vỡ. Quá trình này thường thông qua hệ thống bộ điều khiển, bể hiếu khí, và bộ lọc.
3. Xử lý sinh học: Quá trình này sử dụng vi sinh vật như vi khuẩn và vi rút để phân hủy chất hữu cơ trong nước thải. Đây là bước quan trọng nhằm làm giảm sự ô nhiễm hữu cơ trong nước.
4. Xử lý hóa học: Bước này sử dụng các chất hoạt động bề mặt (như xút hoặc nhôm) để lắng kết và loại bỏ chất hữu cơ, chất độc và các chất vi lượng khác trong nước thải.
5. Các bước xử lý khác: Bao gồm các phương pháp như xử lý bằng ánh sáng (công nghệ UV), tạo oxy hoá, khử phốt pho, và tiệt trùng để loại bỏ các chất ô nhiễm còn lại trong nước.
6. Tái sử dụng hoặc xả thải: Nước thải đã qua xử lý có thể được tái sử dụng để tưới cây, hoặc được xả thải an toàn vào môi trường.
Việc quản lý và xử lý nước thải sinh hoạt là rất quan trọng để bảo vệ môi trường, nguồn nước và sức khỏe con người.
Định lượng metan hòa tan trong các phản ứng UASB xử lý nước thải sinh hoạt dưới các điều kiện vận hành khác nhau Dịch bởi AI Water Science and Technology - Tập 64 Số 11 - Trang 2259-2264 - 2011
Bài báo này nhằm mục đích đo lường nồng độ metan hòa tan trong các chất thải từ các phản ứng UASB khác nhau (thí điểm, quy mô demo và quy mô lớn) xử lý nước thải sinh hoạt, nhằm tính toán mức độ bão hòa của khí nhà kính này và đánh giá tổn thất tiềm năng năng lượng trong các hệ thống như vậy. Kết quả cho thấy mức độ bão hòa metan, được tính toán theo định luật Henry, dao động từ ∼1,4 đến 1,7 trong các phản ứng khác nhau, cho thấy metan bị bão hòa quá mức trong pha lỏng. Các kết quả tổng thể chỉ ra rằng tổn thất metan hòa tan trong các chất thải kỵ khí là rất cao, dao động từ 36 đến 41% tổng lượng metan được tạo ra trong phản ứng. Những kết quả này cho thấy có sự tổn thất metan không kiểm soát đáng kể trong các nhà máy xử lý nước thải kỵ khí, điều này ngụ ý rằng cần nghiên cứu các công nghệ nhằm thu hồi khí nhà kính năng lượng này.
#metan hòa tan #phúc đáp UASB #nước thải sinh hoạt #tổn thất năng lượng #khí nhà kính
Sử dụng đất ngập nước xử lí nước thải sinh hoạt và tạo cảnh quan Nghiên cứu thực hiện trên khu đất ngập nước trồng Bồn bồn và Ngải hoa xử lí nước thải sinh hoạt. Ở thời gian lưu nước (HRT) 5 ngày, nước thải sau khi xử lí đạt quy chuẩn xả thải đối với các chỉ tiêu SS, BOD 5 , N-NO 3 - , P-PO 4 3- , DO và TKN; riêng N-NH 4 + và tổng Coliforms đạt QCVN 14:2008/BTNMT cột B. Ở HRT 4 ngày chỉ có chỉ tiêu N-NH 4 + vượt ngưỡng xả thải của QCVN 14:2008/BTNMT cột B. Cần tiếp tục nghiên cứu xử lí nguồn nước thải đã qua khu đất ngập nước này hoặc tận dụng nước thải để tưới cây trồng giảm bớt nồng độ đạm thải ra môi trường. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman","serif";}
#cây Bồn bồn (Typha angustifolia) #cây Ngải hoa (Canna indica) #đất ngập nước nhân tạo #nước thải sinh hoạt
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian sục khí đến hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ SBRNghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của thời gian sục khí đến hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ SBR. Nước thải sinh hoạt được thu từ hệ thống cống thải của khu KTX B5a của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và được lọc sơ bộ trước khi nạp vào bể SBR. Thời gian sục khí thay đổi từ 2 - 10 h. Kết quả thu được cho thấy, khi tăng thời gian sục khí, hiệu suất xử lý COD, BOD5, TP và TN đều có xu hướng tăng lên. Ở thời gian sục khí 8h, hệ thống đạt hiệu suất xử lý cao nhất, COD: 80,1%, BOD5: 88,3%, TP: 65%, TN: 82,2%. Tuy nhiên, thời gian sục khí hầu như không ảnh hưởng đến chỉ số thể tích bùn. Tỷ lệ MLVSS/MLSS cũng không bị ảnh hưởng khi tăng thời gian sục khí.
#công nghệ SBR #nước thải #xử lý #thời gian sục khí #chỉ số thể tích bùn
Xử lý nước thải sinh hoạt bằng thiết bị lọc nhỏ giọt cải tiến với giá thể sinh học kiểu mớiTrong nghiên cứu này, nước thải sinh hoạt được xử lý bằng mô hình thiết bị lọc sinh học nhỏ giọt cải tiến. Hệ thống hoạt động với tải lượng hữu cơ 1.2 kg BOD/m3/d. Giá thể sinh học được thả tự do và ngập hoàn toàn trong nước. Ba lượng giá thể sinh học được nghiên cứu với thể tích lần lượt chiếm 50, 75, và 100% thể tích của thiết bị. Thiết bị còn được cải tiến với giá thể tiên tiến dạng lưới, làm bằng vật liệu polyester và có bề mặt riêng lên đến 1400-1500 m2/m3. Kết quả cho thấy hiệu quả xử lý tốt nhất với lượng giá thể chiếm 75% thể tích thiết bị. Với lượng giá thể này, hiệu quả xử lý ở các thời gian lưu nước khác nhau (2, 4, 6, 8 và 10h) cũng được nghiên cứu. Kết quả là hệ thống xử lý tốt BOD và dinh dưỡng (hiệu quả 90.7, 78.7, và 77.1% lần lượt đối với BOD, N và P). Quá trình xử lý xuất hiện 2 giai đoạn: thích nghi và ổn định.
#Thiết bị lọc nhỏ giọt #nước thải #giá thể sinh học #xử lý #dinh dưỡng #thời gian lưu
Nghiên cứu áp dụng công nghệ MBBR xử lý nước thải sinh hoạt Công ty TNHH Fujikura Automotive Việt Nam tại Đà NẵngNghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt Công ty TNHH Fujikura Automotive Việt Nam (FAVL) tại Đà Nẵng. Nghiên cứu cũng tiến hành ứng dụng công nghệ MBBR ở quy mô pilot để nâng cao hiệu suất xử lý nước thải sinh hoạt Công ty FAVL.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy nước thải đầu vào bể điều hòa của hệ thống xử lý nước thải tập trung tại Công ty có nồng độ BOD5: 93-157mg/l, nồng độ SS: 210-410mg/l. Công nghệ đang sử dụng tại Công ty là bùn hoạt tính hiếu khí (aeroten) truyền thống hoạt động không ổn định, nước thải sau xử lý đôi lúc vẫn còn cao hơn Cột A, QCVN 14:2008/BTNMT với COD: 95mg/l, BOD5: 48mg/l, NH4+: 6.16mg/l. Kết quả vận hành mô hình MBBR xử lý nước thải sinh hoạt Công ty FAVL cho thấy với: HRT = 6h, F/M = 0,4 kg BOD/kg bùn.ngđ, hiệu suất xử lý đạt khá cao, công nghệ MBBR ổn định hơn so với công nghệ aeroten truyền thống và nước thải sau xử lý đảm bảo đạt Cột A, QCVN 14:2008/BTNMT.
#MBBR #Công ty TNHH Fujikura Automotive Việt Nam (FAVL) #hệ thống thoát nước #nước thải sinh hoạt #xử lý nước thải
Đánh giá hiệu quả phân hủy của quá trình ủ rác thải sinh hoạt khi thay đổi tỷ số tuần hoàn nước rỉ rácNghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá hiệu quả phân hủy của quá trình ủ rác thải sinh hoạt khi thay đổi tỷ số tuần hoàn nước rỉ rác. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Với nguồn vật liệu ủ là thực phẩm thừa, rác vườn (rau, củ, quả, lá cây,…), sau 21 ngày ủ ở chế độ cấp khí tự nhiên thì khả năng phân hủy rác khi tuần hoàn 50% lượng nước rỉ phát sinh đạt hiệu quả phân hủy thích hợp. Trong 21 ngày ủ, duy trì độ ẩm trong khoảng 50% - 60%, giái trị pH duy trì trong khoảng 6,5 – 8, đảm bảo độ thoáng khí (đảo trộn liên tục 1 lần/ngày). Hàm lượng chất hữu cơ (OM) giảm từ 81,66% xuống 18.63%. Chất rắn bay hơi (VS) giảm từ 52,25% xuống 37,6%. Cuối quá trình ủ, một số chỉ tiêu: Độ ẩm, OM đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn ngành 10TCN 526:2002. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu chọn dòng vi khuẩn chiếm ưu thế tạo nên chế phẩm bổ sung vào quá trình ủ. Kết quả, khả năng phân giải OM đạt hiệu suất 65,44% khi bổ sung 100ml/kg.
#Rác thải sinh hoạt #tuần hoàn nước rỉ rác #ủ sinh học hiếu khí #phân compost
Phân lập và tuyển chọn các chủng vi sinh vật có lợi để xử lý nước thải sản xuất cồnNghiên cứu này nhằm phân lập, tuyển chọn các chủng vi sinh vật có lợi và ứng dụng để xử lý nước thải nhà máy sản xuất cồn theo phương pháp sinh học hiếu khí. Kết quả đã tuyển chọn được ba chủng vi khuẩn có hoạt tính amylase, cellulase và protease cao. Thực nghiệm quá trình tạo thành bùn hoạt tính từ các chủng đã tuyển chọn với thời gian nhân giống trong các bình tam giác 250 ml khoảng 36 giờ, nhân giống trong các bể lớn hơn để tạo đủ lượng bùn hoạt tính đưa vào xử lý khoảng 48 giờ cho mỗi cấp nhân giống. Kết quả nghiên cứu đã chỉ rằng xử lý nước thải sản xuất cồn có hàm lượng chất hữu cơ cao (COD 2840 - 4123 mg/l) bằng phương pháp hiếu khí với hàm lượng bùn hoạt tính bổ sung 30% đã cho hiệu suất xử lý khá cao đạt 84,46%, trong khi đó trường hợp không bổ sung bùn hoạt tính, hiệu suất xử lý chỉ đạt 63,72%.
#Nước thải từ quá trình sản xuất cồn #vi sinh vật #bùn hoạt tính #chất hữu cơ #hiệu suất xử lý
Đánh giá hoạt động của hệ thống McABR tiên tiến trong xử lý nước thải chế biến thủy sảnTrong nghiên cứu này, một hệ thống tiên tiến (McABR) kết hợp thiết bị kỵ khí vách ngăn (ABR) với màng lọc micro (CMF) để xử lý nước thải chế biến thủy sản. Giá thể sinh học được sử dụng để giảm hàm lượng các hợp chất polymer sinh học nhằm hạn chế cáu cặn bám trên màng lọc. Nhờ màng CMF, hiệu quả xử lý BOD, TN, và TP của hệ thống McABR tăng đến 94.0, 81.1, và 58.8% so với 80, 12.3, và 24.2% đối với hệ thống ABR truyền thống. Thời gian thích nghi chỉ còn 30 ngày. Ngoài ra, do tác dụng làm giảm cáu cặn của các giá thể vi sinh, thời gian làm việc liên tục của màng lọc là 77 ngày (khi lưu lượng đầu ra bị giảm 10%). Lượng cặn vật lý hình thành trên màng chiếm đa số (87.9%) trong khi lượng cặn hóa học nhỏ (12.1%). Kết quả này cho thấy tiềm năng rất lớn về xử lý nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao như nước thải chế biến thủy sản và tính bền vững trong thời gian vận hành của hệ thống McABR.
#kỵ khí vách ngăn #màng lọc #nước thải #polymer sinh học #cáu cặn #thông lượng
Nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt bằng sự kết hợp mô hình Swim-bed (dùng giá thể BioFringe) và Stick-bed (dùng giá thể BioFix)Mô hình Swim-bed (dùng giá thể BioFringe (BF)) kết hợp mô hình Stick-bed (dùng giá thể BioFix (BX)) sẽ đưa ra ứng dụng mới trong xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học. Mô hình pilot nghiên cứu bao gồm: bể thiếu khí, bể hiếu khí và bể lắng. Đối tượng nghiên cứu là nước thải sinh hoạt, với tải lượng hữu cơ là 0,75 - 1 – 1,5 - 2 kgCOD/m3.ngày. Hiệu quả xử lý trong nghiên cứu này đạt hiệu quả cao ở tải lượng hữu cơ 0,75 kgCOD/m3.ngày và 1 kgCOD/m3.ngày, cụ thể: Nhu cầu oxy sinh hóa giảm 86,9%; Nhu cầu oxy hóa học giảm 89,8%; Tổng chất rắn lơ lửng giảm 91%; Nitơ Ammonia giảm 70,7%; Tổng photpho giảm 50%. Kết quả nghiên cứu này đem lại tiềm năng lớn đối với việc xử lý Nitơ trong nước thải.
#Swim-bed #Stick-bed #BioFringe #BioFix #nước thải sinh hoạ